Giá bán: 400.000 đ
- Nguồn gốc Trung Quốc
- Sản phẩm sau khi sấy được hút chân không, sản phẩm chúng tôi không bỏ bất kỳ chất bảo quản, hoàn toàn tự nhiên, kho hàng tiêu chuẩn không ẩm thấp.
- Sản phẩm chúng tôi được rất nhiều quý khách hàng tin tưởng và sử dụng. Sản phẩm chúng tôi đã đi khắp nước và được rất nhiều quý khách hàng tin tưởng, chọn lựa.
- Tốt nghiệp Y Học Cổ Truyền, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách chọn lựa và cách sử dụng tốt nhất.
Củ khởi hay còn gọi là củ khỉ, cẩu kỷ, kỷ tử là tên gọi chung của ít nhất 2 trong số khoảng 90 loài thực vật của chi Lycium là Lycium chinense (cẩu kỷ) và Lycium barbarum (cẩu kỷ Ninh Hạ). Chúng là hai loài thực vật có quan hệ gần trong họ Cà (Solanaceae). Bản địa cây củ khởi có lẽ là vùng đông nam châu Âu trải rộng sang tây nam châu Á nhưng các loài cây này ngày nay chủ yếu trồng ở Trung Quốc với 7 loài được ghi nhận trong Quần thực vật Trung Hoa.
Sử dụng
Cây củ khởi được dùng làm vị thuốc trong Đông y gán với tích vua Thần Nông. Trái củ khởi khi dùng làm thuốc thường gọi với tên Hán Việt: "cẩu kỷ tử"
Tại Việt Nam, củ khởi thường trồng lấy đọt non và lá dùng làm rau nấu canh. Cây củ khởi được trồng nhiều nhất ở vùng núi miền Bắc và có thể coi là một đặc sản ở Sa Pa, Lào Cai. Theo y học cổ truyền thì rau này dùng nấu canh ăn rất tốt cho bà mẹ sau khi sinh con, lành tính và bổ.
Câu kỷ tử là cây dược liệu bồi bổ sức khỏe, tăng cường chức năng thận, làm sáng mắt. Vị dược liệu kỷ tử dùng nhiều trong bài thuốc bổ thận, cường dương, sinh tinh, điều trị hiếm muộn…
Dược liệu: Câu Kỷ Tử
Tên khoa học: Fructus Lycii.
Tên gọi khác: Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi.
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy vào các kinh phế, can, thận.
Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô.
Đặc điểm sản phẩm: Quả chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, trong có nhiều hạt, hình thân dẹt.
Phân bố vùng miền: Trung Quốc
Thời gian thu hoạch: Mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng.
I. THÔNG TIN CHI TIẾT:
1. Mô tả thực vật:
Câu kỷ tử danh pháp khoa học Fructus Lycii, có nguồn gốc từ châu Á. Đây là dạng cây bụi, mọc đứng, phân cành nhiều, cao 50-150 cm khi trồng chậu, tuổi thọ kéo dài 10-15 năm
Kỷ tử là loại thảo dược bổ huyết hàng đầu, được người xưa coi là linh đan diệu dược. Từ nghìn năm trước, loại cây này đã được các thiền sư tây tạng sử dụng như một thảo dược chữa bách bệnh và là loại thực phẩm quý giá. Chính vì thế câu kỷ tử còn được mệnh danh là sâm tây tạng.
Khi chín, quả câu kỷ tử đỏ mọng, có vị hơi chua. Ngoài việc được phơi khô làm thuốc, quả câu kỷ tử còn có thể dùng tươi, pha trà,…
2. Phân bố:
Cây này có trồng ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
3. Bộ phận dùng:
Quả chín phơi khô.
4. Thu hái, chế biến và bảo quản:
Thu hái: Vào mùa Hạ và mùa Thu khi quả đã chuyển màu đỏ vàng.
Chế biến: Quả thường dùng sống, hoặc tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới 50 oC) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
Quả hình trứng dài hay trái xoan, hai đầu hơi lõm, dài 6 – 20mm, đường kính 3 – 10mm. Mặt ngoài màu đỏ cam, mềm, bóng, thường nhăn nheo.
Gốc quả có vết cuống quả màu trắng còn sót lại, đỉnh quả có điểm nhỏ hơi nhô lên. Quả có nhiều hạt nhò hình thận dẹt, hai mặt hơi cong phồng hoặc có một mặt lõm.
Hạt màu vàng nâu có nội nhũ, rốn hạt là một điểm lõm nhỏ ở mép hạt.
Chất mềm, vị ngọt hơi chua.
6. Thành phần hóa học:
Quả chứa betain, 8 – 10% acid amin trong đó chừng một nửa ở dạng tự do, acid ascorbic (vitamin C), caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, tinh dầu và các nguyên tố vi lượng như phospho, canxi, sắt.
Vỏ rễ chứa một alcaloid gọi là kukoamin và một dipeptid gọi lyciumamid (N-benzoyl- L- phenylalanyl – L – phenylalaninol acetat).
7. Công dụng – Tác dụng:
Tác dụng: Dưỡng can, minh mục, bổ thận, ích tinh, nhuận phế.
Công dụng: Thuốc bổ, chữa ho lao, đau lưng mỏi gối, di tinh, mắt ra nhiều nước, mắt mờ, tiểu đường.