Củ ráy - Thảo dược dân dã nhiều công dụng nhưng đi kèm nhiều độc tính 

Thứ ba - 19/03/2024 09:38
Các vị thuốc y học cổ truyền nói chung đều rất lành tính, tuy nhiên, một vài vị có độc tính, cần phải sơ chế, chế biến trước khi sử dụng. Ở Việt Nam, tài liệu nghiên cứu về cách chế biến củ ráy còn nghèo nàn do rất ít sử dụng làm thuốc.
Theo YHCT Trung Quốc, người ta chế biến tạo ra cao dán mụn nhọt. Ngoài củ ráy, một số vị thuốc khác cũng cần được chế biến kỹ trước khi sử dụng như: Mã tiền, phụ tử, bán hạ, hà thủ ô...
Củ ráy - Thảo dược dân dã nhiều công dụng nhưng đi kèm nhiều độc tính 
Củ ráy - Thảo dược dân dã nhiều công dụng nhưng đi kèm nhiều độc tính 
Củ ráy có tên khoa học là Alocasia macrorrhiza, họ Araceae
Các vị thuốc y học cổ truyền nói chung đều rất lành tính, tuy nhiên, một vài vị có độc tính, cần phải sơ chế, chế biến trước khi sử dụng. Ở Việt Nam, tài liệu nghiên cứu về cách chế biến củ ráy còn nghèo nàn do rất ít sử dụng làm thuốc.
Theo YHCT Trung Quốc, người ta chế biến tạo ra cao dán mụn nhọt. Ngoài củ ráy, một số vị thuốc khác cũng cần được chế biến kỹ trước khi sử dụng như: Mã tiền, phụ tử, bán hạ, hà thủ ô...
Người ta đã chiết xuất và tìm ra trong cây ráy có nhiều thành phần hóa học như: Alkaloid, alkaloid piperidin, lignanamid, anthocyanin...
Ngoài ra, cây ráy còn chứa canxi oxalat, hay còn gọi là raphite, một tinh thể không hòa tan. Chất này có trong nhựa cây gây ra kích ứng, bỏng da, sưng khi tiếp xúc, đặc biệt là phần lưỡi, miệng, môi…
Do đó, tự ý sử dụng củ ráy chữa bệnh xương khớp có thể dẫn đến tai biến, nhẹ thì bỏng rát vùng lưỡi, miệng, nuốt đau gây bỏng niêm mạc họng miệng, nặng hơn có thể gây phù nề thanh quản, ngừng hô hấp và tử vong.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, củ ráy có các tác dụng sau đây:
- Chống ung thư
- Hạ đường huyết
- Chống oxy hóa
- Chống tiêu chảy
- Chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm
- Tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu
Theo y học cổ truyền của các nước như Ấn Độ, Trung Quốc... củ ráy có tác dụng:
- Lá và thân: Thuốc nhuận tràng, lợi tiểu, làm săn se niêm mạc, vết thương, thường được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, đau răng, bọ cạp đốt.
- Củ: Có tính lợi tiểu thẩm thấp chữa phù nề toàn thân, trĩ, táo bón thường xuyên, đau nhức xương khớp, gout, viêm khớp dạng thấp...
Ở nước ta, củ ráy ít được dùng làm thuốc do khó chế biến và ít kinh nghiệm sử dụng, trong khi đó có nhiều vị thuốc hay hơn, an toàn hơn mà hiệu quả điều trị lại cao.
Các triệu chứng điển hình khi ngộ độc củ gồm có tê miệng, khàn giọng, khó thở, cảm giác đầy trong cổ họng, đau lưỡi, buồn nôn, tiết nước bọt, khó phát âm, đau bụng, loét bỏng khoang miệng, khó nuốt, đau ngực, tức ngực, sưng môi, thậm chí là tắc nghẽn đường thở và tử vong. Người ta cho rằng, các biểu hiện này là do canxi oxalate có trong thân rễ (củ) cây ráy gây ra.
Cách sơ cứu khi ngộ độc củ ráy
- Để giảm đau miệng, nên uống 120 - 240ml nước mát
- Uống sữa có thể giúp kết tủa oxalate hòa tan bằng cách kết hợp nó với canxi.
- Gây nôn và rửa dạ dày không được khuyến cáo trong trường hợp tổn thương loét nghiêm trọng ở đường tiêu hóa.
- Cần đưa bệnh nhân bị ngộ độc củ ráy đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
Mặc dù thực tế là canxi oxalat không hòa tan nhưng một lượng lớn canxi oxalat có thể hòa tan trong dạ dày tạo thành axit oxalic, kết hợp với canxi trong máu và có thể gây hạ canxi máu cũng như suy thận và gan. Sau khi ăn một lượng đáng kể củ ráy, bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng hạ canxi máu và các biến chứng liên quan, chẳng hạn như chuột rút, mạch yếu không đều, hạ huyết áp và rối loạn nhịp tim.

Tác giả bài viết: Mr Trường - Y sĩ Y Học Cổ Truyền

Nguồn tin: Nhật Trường Kon Tum

Chú ý: Tất cả thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo, nghiên cứu. Không có liên quan việc chữa bệnh hay bất kỳ phương pháp chữa bệnh nào. 
Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn Nhật Trường Kon Tum - www.nhattruongkontum.com là vi phạm bản quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây