Ích Mẫu loại cây cỏ dại mọc ở Việt Nam, vị thuốc của quý bà
Chủ nhật - 13/08/2023 20:50
Ích Mẫu là một loại thân thảo có hoa, danh pháp khoa học Leonurus japonicus, là một loài cây thân thảo có hoa, vốn sinh trưởng ở vùng Đông Á từ Nhật Bản, Hàn Quốc tới Campuchia, nhưng ngày nay đã được di thực tới nhiều nơi trên thế giới. Y học cổ truyền sử dụng loài thực vật này làm thuốc chữa các bệnh thuộc tâm, can và bàng quang. Y học hiện đại đặt tên dược cho cỏ ích mẫu là Herba leonuri. Là loại cây giàu dược tính nên đã dùng làm thuốc và ghi đầu tiên trong sách “Bản kinh”.
Ngay từ thời xa xưa trong dân gian đã có câu ca dao ví von về tác dụng trị bệnh của cây ích mẫu đối với phụ nữ: “Nhân trần, ích mẫu đi đâu/ Để cho gái đẻ đớn đau thế này!”.
Ích Mẫu là một loại thân thảo có hoa, danh pháp khoa học Leonurus japonicus, là một loài cây thân thảo có hoa, vốn sinh trưởng ở vùng Đông Á từ Nhật Bản, Hàn Quốc tới Campuchia, nhưng ngày nay đã được di thực tới nhiều nơi trên thế giới. Y học cổ truyền sử dụng loài thực vật này làm thuốc chữa các bệnh thuộc tâm, can và bàng quang. Y học hiện đại đặt tên dược cho cỏ ích mẫu là Herba leonuri. Là loại cây giàu dược tính nên đã dùng làm thuốc và ghi đầu tiên trong sách “Bản kinh”.
Toàn bộ cây cỏ ích mẫu thu hái vào dịp trổ hoa có thể dùng làm thuốc hoạt huyết và chống ứ trệ, lợi tiểu và chữa phù. Y học Cổ Truyền dùng cỏ ích mẫu để chữa các bệnh về phụ sản như rối loạn kinh nguyệt, ít kinh, vô kinh, đau bụng sau đẻ. Ngoài ra còn dùng để chữa sưng và đau do chấn thương ngoài. Cỏ Ích mẫu có vị cay, đắng. Tính hơi hàn. Ngoài ra, ích mẫu còn dùng chữa tăng huyết áp, bổ huyết, bệnh tim, chữa lỵ.
Thành phần hóa học: toàn cây ích mẫu chứa leonurin, atachydrin, leonuridin. Ích mẫu Việt Nam chứa 3 alcaloid (trong đó có alcaloid có N bậc 4), 3 flavonosid (trong đó có rutin), 1 glucosid có khung steroid. Hạt chứa leonurin. Y học nhận thấy các hoạt chất của ích mẫu có tác dụng trên tử cung, huyết áp, tim mạch, hệ thần kinh, kháng sinh đối với một số vi trùng; ngoài ra có tác dụng đối với viêm thận và phù thũng cấp.
Đông y cho rằng, ích mẫu có vị cay đắng, tính mát, đi vào kinh can và tâm bào nên có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới), tiêu thủy nên còn là thuốc có tác dụng trị nhiều bệnh cho chị em như điều kinh tiêu thủy, chữa kinh nguyệt không đều (rối loạn kinh nguyệt), đau bụng kinh, kinh nguyệt ra nhiều, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, làm an thai, giảm đau, làm dễ đẻ, thống kinh, bế kinh, phù nề cổ trướng... Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung, làm thuốc lợi tiểu. Hạt ích mẫu có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng bổ can thận, ích tinh sáng mắt, bổ huyết, hoạt huyết và điều kinh. Mỗi ngày dùng 6 - 12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú, chốc đầu, lở ngứa... Tuy nhiên, nếu dùng ích mẫu quá liều có thể gây sảy thai.
Chú ý: không dùng ích mẫu cho người huyết hư không ứ, đồng tử giãn. Phụ nữ đang mang thai uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu nhiều.
Tác giả bài viết: Mr Trường - Y sĩ Y Học Cổ Truyền
Nguồn tin: Nhật Trường Kon Tum
Chú ý: Tất cả thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo, nghiên cứu. Không có liên quan việc chữa bệnh hay bất kỳ phương pháp chữa bệnh nào.
Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn Nhật Trường Kon Tum - www.nhattruongkontum.com là vi phạm bản quyền