Cây phòng phong là một cây thuốc quý sống lâu năm. Cây thuốc phòng phong hay còn được gọi là hồi thảo, sơn hoa trà, bỉnh phong và tên khoa học của nó là Ledebouriella seseloides wolff, với họ hoa tán có danh pháp khoa học là Apiaceae. Cây phòng phong được phân thành nhiều nhóm khác nhau như thiên phòng phong, xuyên phòng phong, trúc diệp phòng phong.
Cây phòng phong là một vị thuốc và bộ phận thường được sử dụng làm dược liệu đó là rễ phòng phong. Người ta thường lựa chọn các rễ phòng phong to khỏe, da mỏng, mịn và đầu rễ không có lông, cắt rễ thấy có màu nâu và giữa tâm có màu vàng nhạt. Khi rễ cây đạt được độ to thì có thể bắt đầu thu hoạch được. Cây phòng phong có chứa các thành phần hóa học như Manit, Phenol, Xanthotoxin, Phenola Glucosid, tinh dầu, acid hữu cơ, Manitol, Anomalin, Marmesin, Panaxynol Falcarinol, 10-diol , 8-Dien-4, Scopolatin, Falcarindiol, 8E-Heptadeca-1, 6-Diyn-3, Saposhnikovan,... nhờ đó mà cây phòng phong có công dụng bao gồm:
Tác dụng kháng khuẩn: nước được sắc từ cây phòng phong có khả năng gây ức chế một số virus cúm cũng như một số loại vi khuẩn gây bệnh khác như Pseudomomas aeruginosa, staphylococus và shigella.
Tác dụng giảm đauTác dụng điều hòa nhiệt độ: nước được sắc từ cây phòng phong có tác dụng thoái nhiệt.
Loại trừ độc tính của phụ tử
Chủ đầu phong, đau nhức xương khớp, chóng mặt, sợ gió, đau đầu, phiền, phong hành khắp toàn thân có dùng nước sắc phòng phong sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng.
Hành kinh lạc, thư cân mạch, thông quan tiết, làm giảm đau mắt đỏ, lậu hạ, mồ hôi tự ra, trục thấp dâm, hoạt chi tiết, chỉ thống, mồ hôi trộm, chảy nước mắt sống, băng trung.
Chủ trị 36 chứng phong, thông lợi ngũ tạng, ích thần, tâm phiền, thất thương, năng an thần, quân bình khí mạch, bổ trung, mắt sưng đau do phong, mồ hôi trộm, ngũ lao, định chí, cơ thể nặng nề.Những đối tượng kiêng kỵ vị thuốc phòng phong bao gồm:
Theo ghi chép của lôi công bào chế dược tính giải thì nguyên khí hư yếu không nên sử dụng.
Không nên sử dụng phòng phong với tình trạng huyết hư sinh phong và nhiệt cực sinh phong.
Cẩn thận khi sử dụng cho trường hợp âm hư hỏa vượng.
Không sử dụng phòng phong cho những trường hợp hen suyễn, có mồ hôi và phế hư.
Chống chỉ định với trẻ nhỏ sau khi bị tiêu chảy kèm co giật, tỳ hư và phụ nữ sau khi sinh.